PHẦN A
QUY ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân: là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú: là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 mục này.
II. CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ
Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm 2 dưới đây.
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu được từ các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
- Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.
- Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động, cụ thể như sau:
+ Tiền nhà ở, tiền điện, nước và các loại dịch vụ khác kèm theo. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà, hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
+ Tiền mua bảo hiểm đối với các hình thức bảo hiểm mà pháp luật không quy định trách nhiệm bắt buộc người sử dụng lao động phải mua cho người lao động.
+ Các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
+ Các dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
+ Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê kê khai thuế; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng, trừ các khoản khoán chi như: văn phòng phẩm, điện thoại, công tác phí, trang phục.
- Các khoản thưởng như tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán), trừ một số khoản tiền thưởng quy định tại điểm 2.3 dưới đây. Trường hợp người lao động được thưởng bằng cổ phiếu thì giá trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trả thưởng.
Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế).
2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao gồm:
- Phụ cấp đối với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công, bao gồm: phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh, cho thân nhân liệt sỹ; phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp, trợ cấp cho các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
- Các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, gồm:
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
+ Phụ cấp thu hút đối với vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
+ Phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
- Các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động:
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi.
+ Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động.
+ Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng.
+ Các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp.
+ Các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội trả.
- Trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công nêu trên thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được áp dụng thống nhất với tất cả các đối tượng, các thành phần kinh tế.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực nhà nước để tính trừ. Các trường hợp chi cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo quy định trên thì phần chi vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
1.3. Các khoản tiền thưởng được trừ khi tính thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng như cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, cụ thể:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng như Huân chương, Huy chương các loại.
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu vinh dự nhà nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ Nhân dân,...
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.4 Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không tính vào thu nhập chịu thuế:
Theo quy định tại khoản 3, Điều 1, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “ … Đối với những lĩnh vực công tác, ngành nghề mà Nhà nước có quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp… thì các khoản phụ cấp, trợ cấp… này không tính vào thu nhập chịu thuế”. Theo hướng dẫn nêu trên, khoản phụ cấp thâm niên nhà giáo, phụ cấp giáo viên đứng lớp mà các giáo viên nhận được theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT+ BGDĐT+ BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 30/12/2011 thì khoản phụ cấp này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cán bộ là giảng viên.
III CÁC KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ
Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ Luật lao động.
Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
IV GIẢM THUẾ
(Sẽ phổ biến và hướng dẫn thực hiện khi có văn bản pháp quy ban hành)
V KỲ TÍNH THUẾ
1. Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng dài hạn (>3 tháng)
Kỳ tính thuế theo năm
2. Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng:
Theo nội dung công văn 8817/BTC-TCT hướng dẫn thực hiện từ ngày 01/07/2013 khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất là 10% đối với thu nhập từ 2.000.000 đ trở lên/ lần chi trả thu nhập (không phân biệt cá nhân đã có mã số thuế hay chưa có mã số thuế). Như vậy, CB,GV thính giảng, lao động thời vụ tại trường ... nhận thù lao từ 2.000.000/ lần chi trả đều bị khấu trừ thuế TNCN 10% tổng thu nhập.
PHẦN B
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
I. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
1.Thu nhập chịu thuế
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản:
+ Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh
+ Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
2. Xác định các khoản giảm trừ:
2.1. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
+ Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế (CB,GV không có mã số thuế không được đằng ký người phụ thuộc)
+ Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó.
Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế.
+ Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.
2.2 Giảm trừ gia cảnh:
- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần: phần cho bản thân người nộp thuế và phần cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng.Mức giảm trừ gia cảnh:
+ Người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân theo mức 4 triệu đồng/tháng trong 06 tháng đầu năm 2013 từ 01/01/2013 đến 30/06/2013. Và Giảm trừ gia cảnh cho bản thân theo mức 9 triệu đồng/tháng bắt đầu từ 01/07/2013. Mức khấu trừ là mức tính bình quân cho từng khoảng thời gian trên, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới mức giảm trừ.
+ Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng trong 06 tháng đầu năm 2013 từ 01/01/2013 đến 30/06/2013 là 1.6 triệu đồng/ tháng và Giảm trừ gia cảnh cho bản thân theo mức 3.6 triệu đồng/tháng bắt đầu từ 01/07/.
- Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
+ Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng kí thuế và được cấp mã số thuế. Để được cấp MST CBGV kê khai thông tin cá nhân lên Mẫu số 01/ĐK-TNCN cùng bản sao giấy CMND nộp về phòng KHTC
+ Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó.
+ Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.
+ Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.
3.Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
3.1 Con: con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, cụ thể:
+ Con dưới 18 tuổi (được tính đủ theo tháng).
+ Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định (*).
3.2 Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định (*).
3.3 Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định(*).
3.4 Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định (*). Bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế.
+ Cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột).
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
(*) Mức thu nhập quy định làm căn cứ để xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập theo: Điểm 3.1.5 khoản 3 mục I phần B Thông tư 84: không vượt quá 500.000 đồng đến ngày 30/06/2013 và không vượt quá 1.000.000 đồng từ ngày 01/07/2013 theo Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
+ Người tàn tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn nêu trên là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người tàn tật, cụ thể như sau:
Người tàn tật không có khả năng lao động là người bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không có khả năng tự phục vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên xác nhận hoặc bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
4 Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
4.1 Đối với con:
+ Con dưới 18 tuổi cần một trong các giấy tờ sau: bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động cần có các giấy tờ sau:
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc Mẫu số 21a/XN-TNCN có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề (kể cả con đang học ở nước ngoài) cần có các giấy tờ sau:
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản sao Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú thì ngoài Giấy khai sinh cần có bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2 Đối với vợ hoặc chồng:
+ Vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao động cần một trong các giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc Mẫu số 21a/XN-TNCN có xác nhận của Uỷ ban nhân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
4.3 Đối với cha, mẹ, anh chị em ruột:
+ Trường hợp đã hết tuổi lao động cần có: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là cha, mẹ, anh, chị, em ruột).
+ Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc Mẫu số 21a/XN-TNCN có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
4.4 Đối với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột cần có: các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột) vàMẫu số 21a/XN-TNCN có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế cư trú về trách nhiệm nuôi dưỡng của đối tượng nộp thuế với người phụ thuộc.
- Tất cả hồ sơ các đối tượng giảm trừ gia cảnh được kê khai trực tiếp lên Mẫu số: 16/ĐK-TNCN và nộp lên phòng KHTC.
- Các giấy tờ hợp pháp nêu ở đây là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của đối tượng nộp thuế đối với người phụ thuộc như: bản sao sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), bản sao Giấy khai sinh thể hiện được quan hệ này.
- Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động ngoài các giấy tờ nêu trên thì phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
PHẦN C
QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Thu nhập tính thuế áp dụng Biểu thuế này là thu nhập của cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
2. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Ví dụ: Trước thời điểm 01/07/2013, Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 10 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02 con dưới 18 tuổi; trong tháng ông phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 5% bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp trong tháng được xác định như sau:
+ Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản:
- Cho bản thân là: 4 triệu đồng;
- Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là: 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 10 triệu đồng x 6% = 0,6 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 4 - 3,2 - 0,6 = 7,8 triệu đồng
+ Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 10 triệu đồng – 7,8 triệu đồng = 2,2 triệu đồng.
+ Như vậy sau khi giảm trừ các khoản theo quy định, thu nhập tính thuế của ông A được xác định thuộc bậc 1của biểu lũy tiến từng phần là: 2,2 triệu đồng x 5% = 0,11 triệu đồng
Tổng số thuế phải nộp trong tháng là: 0,11 triệu đồng.
Ví dụ: Ông B có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 90 triệu đồng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc), ông B phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi. Trong tháng ông B không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông B được tính như sau:
+ Ông B được được giảm trừ các khoản sau:
- Cho bản thân là 4 triệu đồng.
- Cho 2 người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng x 2 người = 3,2 triệu đồng
Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 90 triệu đồng + 4 triệu đồng – 3,2 triệu đồng = 82,8 triệu đồng.
+ Số thuế phải nộp được tính là:
- Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
- Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng + 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng
- Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng + 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu đồng
- Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(32 triệu đồng + 18 triệu đồng) x 20% = 2,8 triệu đồng
- Bậc 5: thu nhập tính thuế trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%:
(52 triệu đồng + 32 triệu đồng) x 25% = 5 triệu đồng
- Bậc 6: thu nhập tính thuế trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%:
(80 triệu đồng + 52 triệu đồng) x 30% = 8,4 triệu đồng
- Bậc 7: thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng đến 82,8 triệu đồng, thuế suất 35%:
(82,8 triệu đồng + 80 triệu đồng) x 35% = 0,98 triệu đồng
Như vậy, với mức thu nhập trong tháng là 90 triệu đồng, tổng số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông B theo biểu thuế luỹ tiến từng phần là:
(0,25 - 0,5 - 1,2 - 2,8 - 5 - 8,4 - 0,98) = 19,13 triệu đồng.
3. Quyết toán thuế
Tổ chức cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho cá nhân như sau:
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động: định kỳ, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế của từng các nhân căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và biểu thuế lũy tiến từng phần; tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ thuế và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Tổ chức cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 30 Nghị định 65/2013/NĐ-CP
Phòng KHTC nhận ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho CBGV có hợp đồng dài hạn (>3 tháng) tại trường. Tất cả các khoản thu nhập sẽ được thống kê chi tiết và phổ biến định kỳ. Trước khi quyết toán với cơ quan Thuế chủ quản, CBGV có thắc mắc về thông tin cần điều chỉnh thông tin thu nhập trong năm phản hồi về phòng KHTC trước 31/03 năm sau. CBGV có số thuế phải nộp lớn hơn 0 sẽ được bị khấu trừ vào lương hàng tháng tùy thuộc số thuế phải nộp.
* Lưu ý: Cán bộ cần truy xuất mã số thuế TNCN thì truy cập địa chỉ: www.tncnonline.com.vn, tiếp tục lựa chọn menu: “tra cứu MST” để truy xuất.
Kèm theo nội dung hướng dẫn này là các biểu mẫu đăng ký, kê khai thuế TNCN nêu trên và văn bản số 2046/ĐHV- KHTC ngày 17 tháng 7 năm 2013 về việc: “Đăng ký MST, kiểm tra thông tin đã đăng ký kê khai thuế TNCN và bổ sung hồ sơ kê khai giảm trừ gia cảnh”
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về hòm thư:tddieu0708@gmail.com hoặc số điện thoại: 0906.280848. Xin chân thành cảm ơn!
2046_ĐHV-KHTC_130710143933.pdf
mẫu_số_01_ĐK-TNCN_130710143945.doc
mẫu_số_16_ĐK-TNCN_130710143954.doc
mẫu_số_21_XN-_TNCN_130710144003.doc
Dữ_liệu_thuế_TNCN_130710144015.xls