(1) Sửa đổi quy định thực hiện cung cấp dịch vụ đăng ký thuế điện tử ở mức độ 4 cho người nộp thuế kể cả NNT đăng ký thuế lần đầu.

Theo đó, Đối với người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế.

Trước đây, Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư 66/2019/TT-BTC quy định: Người nộp thuế khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế không phải xác thực giao dịch điện tử mà chỉ vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai và nộp hồ sơ.

Tuy nhiên, sau đó, người nộp thuế phải mang hồ sơ giấy đến cơ quan thuế sau khi đã nộp bằng điện tử để đối chiếu khi nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đối với hồ sơ đăng ký thuế lần đầu.

(2) Sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng mở rộng phương thức xác thực đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số khi thực hiện giao dịch điện tử, cụ thể:

- Được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử gửi qua “tin nhắn” đến số điện thoại, hoặc qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử (sau đây gọi là SMS OTP);

- Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử được sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp (sau đây gọi là Token OTP);

- Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng (sau đây gọi là Smart OTP).

- Hoặc xác thực bằng sinh trắc học theo quy định tại Nghị định 165/2018/NĐ-CP.

Trước đây: chỉ quy định được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.

(3) Bổ sung quy định: Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay sử dụng chứng thư số của tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay để ký trên các chứng từ điện tử khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

Trước đây, chỉ quy định đối với đại lý thuế.

(4) Bổ sung đối tượng là “Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các cơ quan Nhà nước khác” khi thực hiện giao dịch điện tử theo quy định tại Thông tư này phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

(5) Bổ sung quy định cụ thể đối với việc ký điện tử của cơ quan thuế trên các chứng từ điện tử do cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế, bao gồm:

- Các chứng từ điện tử là thông báo do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế hoặc do hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế thì sử dụng chữ ký số nhân danh của Tổng cục Thuế;

- Các chứng từ điện tử do công chức thuế tạo trên hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế theo quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để gửi cho người nộp thuế thì phải sử dụng đồng thời chữ ký số nhân danh của cơ quan thuế và các chữ ký số của công chức thuế theo quy định.